Thai chết trong tử cung là gì? Các công bố khoa học về Thai chết trong tử cung

Thái chết trong tử cung là một tình trạng khi thai nhi không còn hoạt động sống trong tử cung của mẹ. Điều này có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt...

Thái chết trong tử cung là một tình trạng khi thai nhi không còn hoạt động sống trong tử cung của mẹ. Điều này có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt thai kỳ, từ khi thai nhi còn rất nhỏ đến khi gần thời điểm sinh.

Nguyên nhân chính gây ra thai chết trong tử cung chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh tồn của thai nhi, bao gồm:

1. Vấn đề di truyền: Một số tình huống di truyền như dị tật, lạm dụng chất gây nghiện, hay các bệnh lý gen có thể gây tử vong thai nhi.

2. Vấn đề sức khỏe của mẹ: Những bệnh mãn tính như tiểu đường, hồi hộp tăng cao, tình trạng tăng huyết áp, nhiễm trùng nghiêm trọng, hay bất kỳ bất thường nào xảy ra trong quá trình mang thai cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

3. Vấn đề về dòng máu thai: Có thể có những vấn đề về dòng máu của mẹ và thai nhi, như khả năng sinh sống không tốt của thai nhi có thể do nhóm máu không phù hợp giữa mẹ và thai.

4. Vấn đề về xử lý tai nạn: Một số tình huống như va đập, tai nạn hay hội chứng co giật có thể gây tử vong thai nhi.

Nếu có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ nào về thai chết trong tử cung, việc hỏi ý kiến và thăm khám bác sĩ là điều cần thiết để xác định và điều trị các vấn đề sức khỏe liên quan.
Thai chết trong tử cung, hay còn được gọi là tử vong thai nhi trong tử cung, là một tình trạng khi thai nhi không còn hoạt động sống trong tử cung của mẹ. Đây là một sự kiện biểu hiện rằng thai nhi đã chết trước khi có thể được sinh ra.

Có một số nguyên nhân có thể gây ra thai chết trong tử cung, bao gồm:

1. Vấn đề về cung cấp máu và dịch amniotic: Sự cung cấp máu và dịch amniotic đủ là rất quan trọng để duy trì sự sống của thai nhi. Bất kỳ vấn đề nào ảnh hưởng đến lưu thông máu hoặc cung cấp dịch amniotic, như bệnh tắc nghẽn ống dẫn thai, rối loạn tuần hoàn dây rốn hoặc vấn đề về cung cấp dịch amniotic, có thể gây tử vong thai nhi.

2. Rối loạn kỹ thuật sinh học: Các rối loạn genetichoc kỹ thuật sinh học khác cũng có thể làm cho thai nhi không thể phát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh và dẫn đến thai chết trong tử cung. Điều này có thể bao gồm sự cắt đứt liên tục của các genom quan trọng, như các gene cần thiết để xác định sự phát triển của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể.

3. Nhiễm trùng: Các bệnh nhiễm trùng như vi khuẩn, virus hoặc nấm có thể xâm nhập vào tử cung, làm tổn thương thai nhi và gây ra tử vong. Các bệnh nhiễm trùng có thể gắn với rối loạn miễn dịch của mẹ hoặc có thể xảy ra do vấn đề vệ sinh hoặc phối hợp chăm sóc mang thai.

4. Vấn đề về sức khỏe của mẹ: Các vấn đề sức khỏe của mẹ, bao gồm nhưng không giới hạn, đái tháo đường, huyết áp cao, suy tim, hội chứng hồi hộp, suy giảm chức năng thận hoặc gan cực độ, cũng có thể gây ra thai chết trong tử cung. Nếu mẹ có các hành vi tiêu cực như cưỡng bức, lạm dụng chất gây nghiện hoặc uống rượu, cũng có thể gây tử vong thai nhi.

Để xác định nguyên nhân thai chết trong tử cung, bác sĩ thường sẽ thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán bổ sung. Điều quan trọng là phụ nữ mang thai nên theo dõi thai kỳ kỹ lưỡng, tham gia các buổi kiểm tra thai định kỳ và báo cáo ngay lập tức bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cho bác sĩ để đảm bảo sự an toàn cho thai nhi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thai chết trong tử cung":

Nghiên cứu một số biến chứng và kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 3 - Trang 34-40 - 2020
Mục tiêu: Khảo sát một số biến chứng và đánh giá kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 sản phụ song thai theo dõi kết thúc thai kỳ tại khoa Phụ sản - Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Phụ sản - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Kết quả: Song thai hai bánh nhau - hai buồng ối chiếm 52%, một bánh nhau - hai buồng ối chiếm 46% và một bánh nhau - một buồng ối chiếm 2%. Biến chứng mẹ chủ yếu là thiếu máu chiếm 33,1% và rối loạn tăng huyết áp thai kỳ chiếm 16,9%. Biến chứng thai gồm: 69,2% thai chậm tăng trưởng, 42,4% sinh non, 9,3% chết một thai, 8,5% thai chậm tăng trưởng có chọn lọc, 5.9% hội chứng truyền máu trong song thai, 4,2% sẩy thai. Tỉ lệ mổ lấy thai chiếm 67% và phổ biến là nhóm nguyên nhân do thai với chiếm 40,8%, trong đó nguyên nhân do ngôi thai chiếm 19,7% và thai suy chiếm 13,2%. Trẻ sơ sinh có cân nặng thấp chiếm 65,5%. Tỉ lệ nhập đơn vị Chăm sóc tích cực Sơ sinh chiếm 21,7%, tử vong sau sinh chiếm 4,4% và liên quan với song thai một bánh nhau, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non (p < 0,05). Kết luận: Song thai là một thai kỳ có nhiều biến chứng. Tình trạng một bánh nhau, thai chậm tăng trưởng trong tử cung và sinh non là những yếu tố quan trọng liên quan đến kết quả bất lợi của thai nhi.
#Song thai #Hội chứng truyền máu trong song thai #Thai chết trong tử cung
Nhận xét thái độ xử trí thai chết trong tử cung từ 23 tuần đến đủ tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 3 - Trang 48 - 51 - 2013
Mục tiêu: Nhận xét thái độ xử trí thai chết trong tử cung từ 23 tuần đến đủ tháng tại Bệnh viện phụ sản trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu trên 216 bệnh nhân có bệnh án được chẩn đoán là thai chết trong tử cung từ 23 tuần đến đủ tháng vào viện điều trị và sinh tại Bệnh viện Phụ Sản trung ương trong năm 2010. Kết quả: TCTTT 23-27 tuần gây chuyển dạ bằng Misoprostol: 66,6%; truyền Oxytocin: 22,2%. TCTTT 28-32 tuần tỷ lệ đặt Misoprostol: 56,7%; truyền Oxytocin: 6,7% ; đẻ tự nhiên: 30%. TCTTT 33-37 tuần tỷ lệ đặt Misoprostol chiếm tỷ lệ cao nhất (46,6%),tiếp theo là đẻ tự nhiên (40%), có 2 trường hợp mổ lấy thai (6,7%), TCTTT từ 38 tuần trở lên đẻ tự nhiên chiếm 50%, đặt Misoprostol và truyền Oxytocin có tỷ lệ bằng nhau là 25%. TCTTT ≥ 23 tuần liều dùng Misoprostol phổ biến nhất là 150 μg. TCTTT ≥ 23 tuần có 10 trường hợp được truyền Oxytocin, trong đó có 1 trường hợp dùng liều 5 UI, 5 trường hợp dùng liều từ 10-20 UI, 4 trường hợp dùng liều từ 20UI trở lên. Tỷ lệ dùng kết hợp Oestrogen và Oxytocin là 72,7%. Phương pháp xử trí gây sảy đẻ bằng Oxytocin 70% trường hợp có thời gian thai ra >24h, gây sảy đẻ bằng Misoprostol 32,3% trường hợp có thai ra từ 7-12h; 25,5% trường hợp có thai ra từ 13-18h; và 19,6% trường hợp thai ra >24h. Kết luận: Thai từ 23 tuần trở lên đẻ tự nhiên chiếm 31,1 %; Gây sẩy đẻ bằng thuốc chiếm tỷ lệ 62,2 %. Phương pháp gây sẩy bằng Misoprostol chiếm tỷ lệ 88,3 %, phương pháp gây sẩy bằng Oxytocin chiếm tỷ lệ 9,9% . Thời gian thai ra theo phương pháp sử dụng Misoprostol 83,7 % thai ra trong vòng 24h, thời gian thai ra theo phương pháp truyền Oxytocin 30 % thai ra trong vòng 24 h.
#xử trí #thai chết trong tử cung
Nghiên cứu một số biến chứng và kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai
Song thai là một thai kỳ tiềm ẩn nhiều nguy cơ, có thể gây hậu quả bất lợi đến sức khoẻ của mẹ và đặc biệt là thai nhi trong quá trình mang thai, lúc chuyển dạ cũng như cả sau khi sinh. Nghiên cứu này tiến hành với mục tiêu khảo sát một số biến chứng và đánh giá kết quả thai kỳ ở các sản phụ song thai. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 118 sản phụ song thai theo dõi kết thúc thai kỳ tại khoa Phụ sản - Bệnh viện Trung Ương Huế và khoa Phụ sản - Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong thời gian từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. Kết quả nghiên cứu: Song thai hai bánh nhau - hai buồng ối chiếm 52%, một bánh nhau - hai buồng ối chiếm 46% và một bánh nhau - một buồng ối chiếm 02%. Biến chứng mẹ chủ yếu là thiếu máu chiếm 33,1% và rối loạn tăng huyết áp thai kỳ chiếm 16,9%. Biến chứng thai gồm: 69,2% thai chậm tăng trưởng, 42,4% sinh non, 9,3% chết một thai, 8,5% thai chậm tăng trưởng có chọn lọc, 5,9% hội chứng truyền máu trong song thai, 4,2% sẩy thai. Tỉ lệ mổ lấy thai chiếm 67% và phổ biến là nhóm nguyên nhân do thai với chiếm 40,8%, trong đó nguyên nhân do ngôi thai chiếm 19,7% và thai suy chiếm 13,2%. Trẻ sơ sinh có cân nặng thấp chiếm 65,5%. Tỉ lệ nhập đơn vị Chăm sóc tích cực Sơ sinh chiếm 21,7%, tử vong sau sinh chiếm 4,4% và liên quan với song thai một bánh nhau, thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non (p < 0,05).
#song thai #hội chứng truyền máu trong song thai #thai chết trong tử cung
Một Đột Biến Trong Vùng Khởi Đầu Của Yếu Tố Hoại Tử Khối U—α Và Các Biến Chứng Thai Kỳ: Kết Quả Từ Một Nghiên Cứu Cohort Theo Dõi 1652 Phụ Nữ Mang Thai Dịch bởi AI
Reproductive Sciences - Tập 14 - Trang 425-429 - 2007
Mục đích của bài báo này là điều tra tần suất của đột biến đơn nucleotide không đồng nhất TNF-α -308 G/A ở phụ nữ có thai bị chết thai trong tử cung, tiền sản giật, sinh non và trẻ sơ sinh nhỏ theo tuổi thai (SGA). Trong một nghiên cứu theo dõi tiềm năng, DNA từ 1652 phụ nữ mang thai liên tiếp đã được phân tích về TNF-α -308 G/A bằng phản ứng chuỗi polymerase. Các phụ nữ có ít nhất một trong các biến chứng thai kỳ đã được xác định trước đó được sử dụng làm trường hợp và so sánh với phụ nữ không có biến chứng thai kỳ. Trong số 1652 phụ nữ, có 268 (16.2%) phát triển ít nhất một biến chứng thai kỳ. Tần suất alen TNF-α -308 G/A (G: 463/536 [86%] và A: 73/536 [14%] so với G: 2366/2768 [85%] và A: 402/2768 [15%], tương ứng; P =.6; tỷ lệ odds [OR], 0.93; khoảng tin cậy [CI], 0.69–1.25) và phân bố genotype (G/G + G/A: 259/268 [97%] và A/A 9/268 [3%] so với G/G + G/A: 1352/1384 [98%] và A/A 32/1384 [2%], tương ứng; P =.4; OR, 0.20; 95% CI, 0.002–14.81) không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các trường hợp và đối chứng. Tác giả không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong phân bố genotype TNF-α -308 G/A khi so sánh nhóm đối chứng với phụ nữ có thai bị chết thai trong tử cung, tiền sản giật, sinh non < 34 tuần tuổi thai, sinh non > 34 tuần tuổi thai, trẻ sơ sinh SGA < 3 phần trăm, và trẻ sơ sinh SGA từ phần trăm thứ 4 đến thứ 10. TNF-α -308 G/A không phải là một dấu hiệu di truyền để xác định phụ nữ có nguy cơ cao bị các biến chứng thai kỳ phổ biến.
#TNF-α #đột biến đơn nucleotide không đồng nhất #biến chứng thai kỳ #chết thai trong tử cung #tiền sản giật #sinh non #trẻ sơ sinh nhỏ theo tuổi thai.
Tổng số: 5   
  • 1